TỔNG QUAN VỀ BÀ RỊA – VŨNG TÀU
Vị trí địa lý:
Bà Rịa - Vũng Tàu nằm ở miền Đông Nam Bộ, tiếp giáp tỉnh Đồng Nai ở phía Bắc, với TP. Hồ Chí Minh ở phía Tây, với tỉnh Bình Thuận ở phía Đông, còn phía Nam giáp Biển Đông.
Vị trí này rất đặc biệt, đây chính là cửa ngõ hướng ra biển Đông của các tỉnh trong khu vực miền Đông Nam Bộ. Vị trí này cho phép tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu hội tụ nhiều tiềm năng để phát triển các ngành kinh tế biển như: khai thác dầu khí trên biển, khai thác cảng biển và vận tải biển, khai thác và chế biến hải sản, phát triển du lịch nghỉ dưỡng và tấm biển. Ở vị trí này, Bà Rịa - Vũng Tàu có điều kiện phát triển tất cả các tuyến giao thông đường bộ, đường không, đường thủy, đường sắt và là một địa điểm trung chuyển đi các nơi trong nước và thế giới.
Khí hậu
Bà Rịa - Vũng Tàu thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa; một năm chia hai mùa rõ rệt. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10, thời gian này có gió mùa Tây Nam. Mùa khô bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, thời gian này có gió mùa Đông Bắc.
Nhiệt độ trung bình hàng năm là 27°C, tháng thấp nhất khoảng 24,8°C, tháng cao nhất khoảng 28,6°C. Số giờ nắng rất cao, trung bình hàng năm khoảng 2.400 giờ. Lượng mưa trung bình 1.500mm.
Bà Rịa-Vũng Tàu nằm trong vùng ít có bão.
Địa hình
Bà Rịa - Vũng Tàu có 7 đơn vị hành chính nằm trên đất liền và một đơn vị hành chính hải đảo là huyện Côn Đảo. Địa hình tỉnh có thể chia làm 4 vùng: bán đảo hải đảo, vùng đồi núi bán trung du và vùng thung lũng đồng bằng ven biển. Bán đảo Vũng Tàu dài và hẹp diện tích 82,86 km2, độ cao trung bình 3-4m so với mặt biển. Hải đảo bao gồm quần đảo Côn Lôn và đảo Long Sơn. Vùng đồi núi bán trung du nằm ở phía Bắc và Đông Bắc tỉnh phần lớn ở TX. Phú Mỹ, Châu Đức, Xuyên Mộc. Ở vùng này có vùng thung lũng đồng bằng ven biển bao gồm một phần đất của các TX. Phú Mỹ, huyện Long Điền, TP. Bà Rịa, huyện Đất Đỏ. Khu vực này có những đồng lúa nước, xen lẫn những vạt đôi thấp và rừng thưa có những bãi cát ven biển. Thềm lục địa rộng trên 100.000 km2.
Diện tích và dân số:
Diện tích: 1.989,46 km2.
Mật độ: 533 người/Km2
Dân số: 1.148.313 người (Điều tra dân số năm 2019)
- Dân số thành thị chiếm 50,52% dân số toàn tỉnh. Nam giới chiếm 49,91% dân số toàn tỉnh
- Dân số phân bố theo cấp huyện như sau:
+ Thành phố Vũng Tàu: 357.124
+ Thành phố Bà Rịa: 108.701
+ Thị xã Phú Mỹ: 179.786
+ Huyện Châu Đức: 143.859
+ Huyện Long Điền: 135.763
+ Huyện Đất Đỏ: 73.530
+ Huyện Xuyên Mộc: 140.723
+ Huyện Côn Đảo: 8.827
KINH TẾ
Bà Rịa – Vũng Tàu thuộc Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Hoạt động kinh tế của tỉnh trước hết phải nói về tiềm năng dầu khí. Trên thềm lục địa Đông Nam Bộ tỷ lệ các mũi khoan thăm dò, tìm kiếm gặp dầu khí khá cao, tại đây đã phát hiện các mỏ dầu có giá trị thương mại lớn như: Bạch Hổ (lớn nhất Việt Nam), Rồng, Đại Hùng, Rạng Đông. Xuất khẩu dầu đóng góp một phần quan trọng trong GDP của Bà Rịa– Vũng Tàu.
Bà Rịa – Vũng Tàu là nơi hội tụ nhiều tiềm năng để phát triển như: có 93% tổng trữ lượng dầu mỏ và 16% tổng trữ lượng khí thiên nhiên của cả nước, được Nhà nước tập trung đầu tư xây dựng hệ thống cảng biển quốc gia và quốc tế hiện đại, nằm trong vùng trọng điểm của Chương trình du lịch quốc gia.
Ngoài lĩnh vực khai thác dầu khí, Bà Rịa – Vũng Tàu còn là một trong những trung tâm năng lượng, công nghiệp nặng, du lịch, cảng biển của cả nước. Trung tâm điện lực Phú Mỹ và Nhà máy điện Bà Rịa chiếm 40% tổng công suất điện năng của cả nước (hơn 4.000 MW trên tổng số gần 10.000 MW của cả nước). Công nghiệp nặng có: sản xuất phân đạm (800.000 tấn năm), sản xuất polyetylen (100.000 tấn/năm), sản xuất clinker, sản xuất thép (hiện tại tỉnh có hàng chục nhà máy lớn đang hoạt động gồm VinaKyoei, Pomina, Thép miền Nam (South Steel), Bluescopes, Thép Việt, Thép Tấm (Flat Steel), Nhà máy thép SMC và Posco Vietnam đang thi công nhà máy thép cán nguội.
Về lĩnh vực cảng biển: kể từ khi Chính phủ có chủ trương di dời các cảng tại nội ô TP. Hồ Chí Minh, Bà Rịa – Vũng Tàu trở thành trung tâm cảng biển chính của khu vực Đông Nam bộ, thuộc nhóm cảng biển số 5 bao gồm: TP.Hồ Chí Minh, Đồng Nai và Bà Rịa – Vũng Tàu. Các cảng lớn tập trung chủ yếu trên sông Thị Vải. Cảng Sài Gòn và Nhà máy Ba Son đang di dời và xây dựng cảng biển lớn tại đây. Sông Thị Vải có luồng sâu 15m, đảm bảo các tàu container trên 100.000 tấn đã có thể cập cảng BRVT đi thẳng sang các nước châu Âu, châu Mỹ. Tính đến nay, toàn tỉnh có 24/52 cảng đã đi vào hoạt động, các cảng còn lại đang trong quá trình quy hoạch và xây dựng. Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu là cửa ngõ giao thương của khu vực Miền Nam, và Việt Nam (nằm gần đường hàng hải quốc tế và là tỉnh có nhiều cảng biển nhất Việt Nam.)
Về lĩnh vực du lịch, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu là một trong những trung tâm du lịch hàng đầu của cả nước. Nổi tiếng đẹp nhất thành phố Vũng Tàu là bãi biển Thuỳ Vân hay còn gọi là Bãi Sau nằm ở đường Thuỳ Vân. Dọc bờ biển Long Hải, Xuyên Mộc có nhiều bãi biển đẹp và khu du lịch lớn: Hồ Tràm MGM, Vietso Resort.... Các khu du lịch có Khu du lịch Biển Đông, Khu du lịch Nghinh Phong... Các khách sạn có Khách sạn Pullman, Khách sạn Imperial, Khách sạn Thùy Vân, Khách sạn Sammy, Khách sạn Intourco Resort, Khách sạn DIC...
Tính đến nay trên địa bàn tỉnh đang có 301 dự án FDI với tổng vốn đăng ký 27 tỷ USD và 450 dự án đầu tư trong nước với tổng vốn đăng ký hơn 244 ngàn tỷ đồng.
Tổng giá trị GRDP đứng thứ 3 cả nước, sau TP.Hồ Chí Minh, TP.Hà Nội.
Trong những năm gần đây, Bà Rịa – Vũng Tàu luôn đứng trong tốp những địa phương thu hút nhiều vốn đầu tư nước ngoài nhất tại Việt Nam. Nằm ở vị trí thứ 3 về việc đóng góp ngân sách nhà nước, sau TP.Hồ Chí Minh, Hà Nội.
Tốc độ tăng trưởng GRDP trừ tính dầu thô và khí đốt bình quân 6,1%/năm . GRDP bình quân đầu người (giá hiện hành) trừ dầu thô và khí đốt đến năm 2020 ước đạt 6.903 USD/người, tăng 1,3 lần so với năm 2015.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp – xây dựng; cơ cấu kinh tế năm 2020: Công nghiệp - xây dựng chiếm 58,66; dịch vụ chiếm 29,36%, nông nghiệp chiếm 11,98%.
Khu công nghiệp
Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu hiện có các KCN sau
KCN Long Sơn
KCN Sonadezi Châu Đức
KCN Phú Mỹ III
CCN Đá Bạc
KCN Phú Mỹ I
KCN Đông Xuyên
KCN Mỹ Xuân A
KCN Mỹ Xuân A2
KCN Mỹ Xuân B1 – CONAC
KCN Cái Mép
KCN Phú Mỹ II
KCN Mỹ Xuân B1 – Tiến Hùng
KCN Mỹ Xuân B1 – Đại Dương
KCN Long Hương
KCN Đất Đỏ 1
Tổ hợp lọc hóa dầu Long Sơn
GIAO THÔNG VẬN TẢI
Đường bộ: Tỉnh có hệ thống giao thông khá hoàn chỉnh nối các huyện thị với nhau. Quốc lộ 51A (8 làn xe) chạy qua tỉnh dài gần 50km. Trong những năm tới sẽ có Đường cao tốc Biên Hòa – Vũng Tàu 6 làn xe song song với Quốc lộ 51A.
Đường sông: Hệ thống các cảng biển như nêu trên. Từ Vũng Tàu có thể đến TP.Hồ Chí Minh bằng tàu cánh ngầm.
Hàng không: Sân bay Vũng Tàu chủ yếu phục vụ cho máy bay trực thăng thăm dò khai thác dầu khí. Trong tương lai, Sân bay quốc tế Long Thành được xây dựng cách Vũng Tàu 70km, ranh giới tỉnh khoảng 20km.
Tỉnh cũng đang triển khai di dời sân bay Vũng Tàu sang đảo Gò Găng thuộc ngoại thành Vũng Tàu và xây dựng sân bay Gò Găng thành sân bay Quốc tế kết hợp với phục vụ hoạt động bay thăm dò và khai thác dầu khí.
Xe buýt
04: Bình Châu – Phước Bửu – Đất Đỏ – Long Điền – Bà Rịa – Vũng Tàu.
08: Bình Châu – La Gi (Bình Thuận).
15: Dầu Giây – Long Khánh – Sông Ray – Bàu Lâm – Xuyên Mộc – Hòa Hiệp.
606: Xuân Trường – Ông Đồn – Sông Ray – Bàu Lâm – Hòa Bình – Ngãi Giao – Bà Rịa – Long Hải.
611: Ngã Tư Vũng Tàu (Biên Hòa) – Long Thành – Phú Mỹ – Bà Rịa – Vũng Tàu.